Với mục đích thành lập khác nhau như vậy thì thành viên trong đó có những quyền lợi gì khác nhau? Trong bài viết này, mình xin cung cấp cho các bạn thêm thông tin về sự khác nhau giữa thành viên hợp tác xã và thành viên công ty để các bạn có thể dễ dàng phân biệt được.
Thành viên hợp tác xã và thành viên công ty có những điểm khác nhau cơ bản sau:
Tiêu chí
|
Thành viên hợp tác xã
|
Thành viên công ty
|
Chủ thể
|
-cá nhân có quốc tịch
Việt Nam hoặc người nước ngoài, hộ gđ, pháp nhân Việt Nam
-số lượng tối thiểu:
7
|
Cá nhân hoặc pháp Việt
Nam hoặc người nước ngoài
Số lượng thành viên
tùy vào loại hình công ty ( cty hd: 2 trở lên, công ty TNHH: 1 thành viên trở
lên nhưng không được quá 50 người, công ty cổ phần: 3 cổ đông trở lên )
|
Góp vốn
|
Được góp vốn không
quá 20% vốn điều lệ
Có thể góp nhiều lần
nhưng tối đa là 06 tháng kể từ ngày hợp
tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoặc từ ngày kết nạp làm thành viên hợp
tác xã
|
Được phép góp vốn theo
năng lực thành viên, theo thỏa thuận, hoặc điều lệ
Thời hạn góp vốn tùy
loại hình công ty mà thời hạn góp vốn của các thành viên là khác nhau ( công
ty hợp danh: không thời hạn; 90 ngày: cty TNHH; không cam kết góp: công ty cổ
phần, trừ trường hợp lần đăng ký mua cổ phần đầu tiên)
|
Góp sức
|
Phải cùng lao động, sử
dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã mà mình là thành viên
|
Không bắt buộc phải
lao động, chỉ cần góp vốn và có thể quản lý công ty
|
Quyền quản lý
|
Các thành viên có quyền
quản lý ngang nhau
|
Tùy loại hình cty, từng
loại thành viên
|
Hưởng lợi nhuận
|
Theo mức độ sử dụng sản
phẩm, dịch vụ của hợp tác xã
|
Hưởng theo mức vốn
góp công ty, trừ công ty hợp danh
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét