Thứ Ba, 6 tháng 2, 2018

Các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành

Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) là người đóng góp phí BHXH để bảo hiểm cho mình hoặc cho người khác được hưởng BHXH. Hình thức BHXH bắt buộc hay tự nguyện thể hiện ở các quy định áp dụng đối với các chủ thể trong quan hệ BHXH. Về đối tượng, nói chung BHXH bắt buộc được áp dụng đối với người lao động có thời hạn làm việc mức nhất định, thu nhập có tính cố định, doanh nghiệp sử dụng số lượng lao động ổn định... Những đối tượng khác áp dụng BHXH tự nguyện. Cụ thể như sau:

Kết quả hình ảnh cho đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội

1. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc

Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc gồm có: Người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ).

   Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là NLĐ

Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là NLĐ được quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật BHXH. Theo đó, NLĐ tham gia BHXH gồm các nhóm đối tượng sau:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động người dưới 15 tuổi thông qua người đại diện theo pháp luật của họ. Tuy nhiên, có những trường hợp NLĐ làm việc theo hợp đồng trên 3 tháng nhưng không thuộc diện đóng BHXH bắt buộc, đó là khi NLĐ kí nhiều hợp đồng với NSDLĐ thì họ chỉ phải tham gia BHXH bắt buộc ở hợp đồng đầu tiên.
- Người lao động làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng. Quy định này được thực hiện từ ngày 01/01/2018. Trước kia, khi NLĐ làm việc theo hợp đồng từ 1 đến dưới 3 tháng thì họ sẽ không phải nộp bảo hiểm vào quỹ BHXH bắt buộc đồng thời tiền bảo hiểm mà NSDLĐ phải nộp cho NLĐ sẽ được đưa trực tiếp cho NLĐ.Theo quy định tại Khoản 3, Điều 186 Bộ luật Lao động năm 2012 đối với trường hợp người lao động không thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN thì người lao động không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN và người sử dụng lao động phải trả thêm vào tiền lương cho người lao động với số tiền tương ứng với số tiền người sử dụng lao động phải đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động. Tuy nhiên, nếu quy định như vậy thì sẽ dẫn đến tình trạng trốn tránh nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động bằng hình thức người sử dụng lao động chỉ ký kết hợp đồng lao động  có thời hạn dưới 3 tháng đối với công việc có tính chất thường xuyên trên 12 tháng. Do đó, để khắc phục tình trạng này, tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014 đã quy định mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Các đối tượng này có thêm cả người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng.
- Cán bộ, công chức, viên chức. Đối tượng này được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật cán bộ, công chức và luật viên chức.
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu. Các đối tượng này thuộc diện đóng BHXH bắt buộc theo quy định của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, quân nhân và viên chức quốc phòng năm 2015, Luật Công an nhân dân 2014, Luật Cơ yếu năm 2011.
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
-  Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. Nhóm đối tượng này hưởng chế độ BHXH theo luật của sĩ quan.
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí. Đối tượng này khi tham gia BHXH thì họ đóng mức phí thấp hơn so với NLĐ khác nên họ được hưởng 3 chế độ: tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất. Đối tượng này được ưu đãi hơn so với lao động bình thường khác về chế độ ốm đau và tử tuất.  Chế độ ốm đau của họ tùy thuộc vào thời gian thực tế ốm đau và họ được hưởng 100% tiền lương của tháng liền kề trước. Đối với chế độ hưu trí thì độ tuổi về hưu của họ giảm 5 tuổi so với lao động bình thường, tức là nam 55 tuổi và nữ 50 tuổi.
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Đối tượng này khi tham gia BHXH cũng đóng mức phí thấp hơn nên họ được hưởng 2 chế độ: hưu trí và tử tuất. Đối với điều kiện hưởng chế độ hưu trí hàng tháng của lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đủ 55 tuổi thì họ chỉ cần có thời gian đóng BHXH từ 15 năm đến dưới 20 năm.
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, đối tượng này cũng được hưởng 2 chế độ là hưu trí và tử tuất. Tuy nhiên, mức phí đóng BHXH của họ được chia làm hai trường hợp như sau:
·        Nếu trước khi đi nước ngoài họ đã tham gia BHXH thì căn cứ đóng phí BHXH dựa trên căn cứ đóng bảo hiểm trước khi họ ra nước ngoài.
·        Nếu sau khi đi nước ngoài họ mới tham gia BHXH thì căn cứ đóng phí dựa trên mức lương cơ sở.
- Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ. Quy định này được thực hiện từ ngày 01/01/2018.

   Đối tượng tham gia BHXH là NSDLĐ
Đối tượng tham gia BHXH là NSDLĐ gồm các đối tượng được quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật BHXH, gồm các đối tượng sau:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Khi kí kết hợp đồng lao động với NLĐ, NSDLĐ phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho NLĐ.
Như vậy, theo Luật BHXH 2014, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đã bao phủ gần như toàn bộ người lao động có quan hệ lao động.

2. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện

Theo khoản 4 Điều 2 luật BHXH thì đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật về BHXH. Trước đây,đối tượng tham gia BHXH tự nguyện theo qui định tại Luật BHXH 2006 là công dân Việt Nam, trong độ tuổi lao động, như vậy người đã hết tuổi lao động không được tham gia BHXH tự nguyện. Luật BHXH 2014 đã bỏ qui định tuổi trần tham gia BHXH tự nguyện, điều này nhằm thu hút nhóm này tham gia ngày càng nhiều hơn nữa vào hệ thống BHXH. Quy định như vậy giúp cho những NLĐ sau 60 tuổi cũng có thể tham gia BHXH để đủ điều kiện 20 năm đóng BHXH hưởng lương hưu. Cụ thể, nhóm đối tượng tham gia BHXH tự nguyện gồm những đối tượng sau:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01/01/2018; người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01/01/2018 trở đi;
- Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố;
- Người lao động giúp việc gia đình;
- Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương;
- Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình;
- Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Người tham gia khác.

So với các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì các đối tượng tham gia BHXH tự nguyện chỉ được hưởng 2 chế độ là chế độ hưu trí và chế độ tử tuất. Tiền tuất mà đối tượng tham gia BHXH tự nguyện được hưởng chỉ có chế độ hưởng tiền tuất 1 lần chứ không có chế độ được hưởng tuất hàng tháng hoặc hưởng tiền tuất 1 lần như BHXH bắt buộc. 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét