Thứ Sáu, 23 tháng 2, 2018

Một số lưu ý về thủ tục đăng ký nhãn hiệu

Hiện nay, các sản phẩm hàng hóa đều cần có một nhãn hiệu riêng để được người tiêu dùng biết đến rộng rãi đồng thời tạo nên sự tin tưởng cho những khách hàng đang có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ đó. Do đó, việc tạo nên một nhãn hiệu cho sản phẩm dịch vụ mà bạn đang kinh doanh là rất cần thiết, tuy nhiên bạn cũng nên cần chú ý đến việc đăng ký nhãn hiệu đó bởi nếu nhãn hiệu đó nếu không được đăng ký thì sẽ rất có khả năng bị người khác sử dụng mà bạn không thể nào ngăn cản được việc bị người khác sử dụng nhãn hiệu của mình. Vậy thủ tục đăng ký sang chế như thế nào, cần những giấy tờ gì? Có thể sẽ rất nhiều người đang băn khoăn về vấn đề này. Trong bài viết này, mình xin cung cấp cho các bạn những lưu ý về thủ tục đăng ký nhãn hiệu để bạn có một cái nhìn chi tiết hơn về vấn đề này.
Kết quả hình ảnh cho đăng ký nhãn hiệu

Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt sản phẩm, dịch vụ của các cá nhân tổ chức với nhau, giúp cho mọi người dễ dàng phân biệt được các loại sản phẩm dịch vụ.
Để đăng ký nhãn hiệu, trước hết cần chuẩn bị một bộ hồ sơ, bao gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký theo mẫu do bộ khoa học công nghệ quy định
- Mẫu nhãn hiệu và danh sách các hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu
- Chứng từ nộp phí, lệ phí
- Văn bản ủy quyền nếu chủ đơn đăng ký nhãn hiệu ủy quyền cho người khác nộp thay.
Đối với nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài nêu trên đây, hồ sơ còn phải có thêm các tài liệu sau:
- Bản quy chế vê việc sử dụng nhãn hiệu
- Bản thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc trưng của sản phẩm mang nhãn hiệu  nếu nhãn hiệu dùng cho sản phẩm có tính chất riêng biệt hoặc nhãn hiệu dùng để chứng nhận chất lượng sản phẩm hay nguồn gốc địa lý.
- Nếu nhãn hiệu đăng ký dùng để chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm thì cần phải có thêm bản đồ xác định lãnh thổ nơi có sản phẩm đó.
Lưu ý: hồ sơ phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chung về đăng ký quyền sở hữu công nghiệp và yêu cầu riêng đối với nhãn hiệu theo quy định tại Điều 101,102 và 105 Luật sở hữu trí tuệ.
Sau khi đã chuẩn bị song hồ sơ, đem nộp trực tiếp tại cục sở hữu trí tuệ hoặc địa điểm tiếp nhận khác do cục sở hữu trí tuệ thiết lập ra để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ. Hình thức nộp: có thể nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện và chủ đơn có thể tự nộp hoặc ủy quyền cho một người khác nộp thay thông qua văn bản ủy quyền.
Khi nhận được đơn, cục sở hữu trí tuệ sẽ kiểm tra tài liệu xem có đúng với danh mục tài liệu được ghi trong tờ khai hay không, nếu những giấy tờ, tài liệu đã nêu trên đầy đủ thì sẽ tiếp nhận hồ sơ, đóng dấu xác nhận ngày nộp đơn và số đơn vào tờ khai.
Sau 1 tháng kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cục sở hữu trí tuệ sẽ thẩm định hình thức đơn, nếu hình thức hợp lệ thì sẽ được xem xét tiếp, không hợp lệ thì sẽ bị từ chối và hoàn trả những khoản phí, lệ phí liên quan đến công việc sau thẩm định. Đơn hợp lệ thì cục sở hữu trí tuệ sẽ công bố đơn hợp lệ lên công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ.
Sau khi công bố đơn, cục SHTT sẽ tiến hành thẩm định nội dung đơn để xem xét xem nhãn hiệu có được cấp văn bằng bảo hộ hay không. Thời gian thẩm định là 6 tháng kể từ ngày cục sở hữu trí tuệ công bố đơn hợp lệ.
Trên đây là một số lưu ý về thủ tục đăng ký nhãn hiệu, hi vọng thông tin này sẽ giúp ích cho các bạn trong khi thực hiện thủ tục đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm, dịch vụ của mình.


Một số lưu ý về thủ tục thành lập chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam

Hiện nay, trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, việc các doanh nghiệp nước ngoài sang Việt Nam mở chi nhánh để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là rất phổ biến. Tuy nhiên, thủ tục thành lập chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam được thực hiện như thế nào thì không phải ai cũng nắm rõ. Trong bài viết này, mình xin giới thiệu với các bạn thủ tục thành lập chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam để các bạn có cái nhìn chi tiết hơn về vấn đề này.

Kết quả hình ảnh cho chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam

Trước tiên, để tiến hành đăng ký thành lập chi nhánh công ty nước ngoài, bạn lưu ý rằng doanh nghiệp của bạn phải đủ điều kiện được cấp giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam, theo đó, gồm các điều kiện sau:
- Được đăng ký thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật nước mà doanh nghiệp đặt trụ sở
- Đã hoạt động ít nhất 5 năm kể từ ngày đăng ký thành lập
- Đối với doanh nghiệp có thời hạn hoạt động được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 1 năm
- Nội dung hoạt động của chi nhánh định thành lập đó phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam trừ trường hợp được sự cho phép của bộ trưởng bộ quản lý chuyên ngành

Nếu thấy rằng doanh nghiệp của bạn đủ điều kiện được đăng ký thành lập chi nhánh tại Việt Nam như trên thì bạn sẽ tiến hành chuẩn bị một bộ hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập, gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nước ngoài ký
- Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài
- Văn bản của thương nhân nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu Chi nhánh
- Giấy tờ chứng minh sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài trong năm tài chính gần nhất do tổ chức có thẩm quyền  nơi doanh nghiệp đó thành lập xác nhận
- Bản sao Điều lệ hoạt động của Chi nhánh dự định thành lập
- 1 trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đứng đầu Chi nhánh;
- Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh
- Giấy ủy quyền nếu doanh nghiệp ủy quyền cho một cá nhân, tổ chức khác thực hiện thay.
Sau khi đã chuẩn bị xong hồ sơ, bạn nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ của Việt Nam tiếp nhận, có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện
Trong thời gian 3 ngày, cơ quan tiếp nhận sẽ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, nếu chưa hợp lệ thì sẽ ra thông báo sửa đổi bổ sung hồ sơ. Cần chú ý rằng chỉ được sửa đổi, bổ sung hồ sơ 1 lần.
Nếu hồ sơ hợp lệ, trong thời gian 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận sẽ cấp giấy phép thành lập chi nhánh cho doanh nghiệp nước ngoài, trừ trường hợp  việc thành lập Chi nhánh chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành thì sẽ mất nhiều thời gian hơn vì cơ quan cấp giấy phép phải hỏi ý kiến của bộ quản lý chuyên ngành.


Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép: Bộ công thương

Một số lưu ý về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam

Khi thành lập bất cứ một loại hình doanh nghiệp nào thì việc đầu tiên phải quan tâm sau khi thành lập là kê khai thuế với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Một trong những loại thuế phổ biến mà doanh nghiệp phải nộp đó là thuế thu nhập doanh nghiệp. Vậy thuế thu nhập doanh nghiệp là gì, được thu như thế nào? Trong bài viết này, mình xin giới thiệu với các bạn một số thông tin cơ bản về thuế TNDN
Kết quả hình ảnh cho thuế thu nhập doanh nghiệp


1. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là gì?

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lí liên quan đến thu nhập của đối tượng nộp thuế.

2. Chủ thể trong quan hệ pháp luật thuế TNDN

Chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật thuế TNDN gồm có người nộp thuế và người thu thuế.
Người nộp thuế là những tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm doanh nghiệp thành lập theo luật Việt Nam; đơn vụ sự nghiệp công lập, ngoài công lập; tổ chức thành lập theo luật Hợp tác xã; Doanh nghiệp thành lập theo luật nước ngoài; Tổ chức khác
- Thu nhập chịu thuế gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh và thu nhập khác như: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bất động sản, quyền sử dụng tài sản, lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ,…
Người thu thuế: cơ quan thuế, theo đó tổng cục thuế là cơ quan quản lý chung, tùy vào loại hình doanh nghiệp mà doanh nghiệp đó sẽ do cục thuế hoặc chi cục thuế quản lý theo quy định tại thông tư 127/2015/TT-BTC.

3. Căn cứ và phương pháp tính thuế

Thuế = Thu nhập chịu thuế x thuế suất
Thu nhập chịu thuế = Thu nhập tính thuế - Thu nhập miễn thuế - Lỗ kết chuyển
Thu nhập chịu thuế  = (doanh thu – chi phí được trừ) + thu nhập khác.

Thuế suất được thể hiện qua bảng sau:

Thuế suất
Đối tượng
20% từ 1/1/2016
Doanh nghiệp là đối tượng chịu thuế TNDN
32-50%
Doanh nghiệp hoạt động tìm kiếm, khai thác, thăm dầu khí và tài nguyên quý hiếm. Mức thuế suất cụ thể sẽ do bộ tài chính trình thủ tướng chính phủ quyết định 
5% đối với dịch vụ
1% đối với kinh doanh hàng hóa
2% đối với hoạt động khác
Đơn vị sự nghiệp hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí/thu nhập
(Thuế TNDN = Doanh thu x thuế suất)
10%
20%
Doanh nghiệp thuộc diện ưu đãi, có thời gian hoạt động từ 15-30 năm hoặc toàn bộ thời gian hoạt động ở các khu vực mà nhà nước quy định được hưởng chính sách ưu đãi

Đối với các doanh nghiệp thành lập theo luật Việt Nam, thu nhập chịu thuế là những thu nhập phát sinh tại Việt Nam và ngoài Việt Nam

Đối với doanh nghiệp thành lập theo luật nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam và ngoài Việt Nam nhưng có liên quan đến hoạt động cơ sở thường trú

Đối với doanh nghiệp thành lập theo luật nước ngoài mà không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam

4. Trình tự, thủ tục nộp thuế

Đầu tiên doanh nghiệp phải đăng ký thuế tại nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính:

- 10 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc từ thời gian bắt đầu hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải làm thủ tục đăng ký thuế
- Hồ sơ đăng ký gồm: tờ khai đăng ký thuế theo mẫu và bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/ đầu tư

Sau khi đăng ký xong thì sẽ tiến hành khai và  nộp thuế:

Cuối cùng là quyết toán thuế: chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế theo năm, được gia hạn nhưng không quá 60 ngày.



Trên đây là một số lưu ý về thuế TNDN, hi vọng thông tin này sẽ giúp ích được cho các bạn trong quá trình vận hành doanh nghiệp.

Thứ Năm, 22 tháng 2, 2018

Một số lưu ý về thủ tục đăng ký hộ kinh doanh

Hộ kinh doanh là một hình thức kinh doanh nhỏ, phù hợp với cá nhân hoặc nhóm cá nhân muốn kinh doanh với số vốn nhỏ, không đòi hỏi cơ cấu tổ chức quản lý chặt chẽ, bên cạnh đó, chế độ thuế, kế toán cũng đơn giản, do đó, hình thức kinh doanh này được khá nhiều người lựa chọn hiện nay. Vậy thủ tục đăng ký thành lập ra sao, cần những giấy tờ, tài liệu gì? Trong bài viết này mình xin giới thiệu với các bạn thủ tục cần thiết khi đăng ký thành lập hộ kinh doanh.


Kết quả hình ảnh cho hộ kinh doanh

Hộ kinh doanh là hình thức kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm cá nhân làm chủ, phải từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và là công dân Việt Nam. Chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh tại một địa điểm và sử dụng dưới 10 lao động, các cá nhân làm chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.

Theo quy định của pháp luật, nếu hộ kinh doanh kinh doanh các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ không thuộc trường hợp không phải đăng ký kinh doanh thì phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh để việc kinh doanh của doanh nghiệp là hợp pháp.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, để tiến hành đăng ký thành lập hộ kinh doanh, cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

- Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh theo mẫu do bộ kế hoạch đầu tư quy định tại thông tư 20/2015/TT-BKHĐT
- Giấy tờ chứng thực cá nhân của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh, trường hợp tất cả các cá nhân tham gia là một hộ gia đình thì chỉ cần giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện hộ gia đình
- Biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.

Sau khi chuẩn bị song hồ sơ, tiến hành nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và nộp lệ phí đăng ký kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ trao giấy biên nhận, trên đó có ngày hẹn trả kết quả. Đến ngày trả kết quả trên giấy biên nhận, đến nhận kết quả.

Thời gian xử lý hồ sơ: 3 ngày làm việc. Nếu hồ sơ hợp lệ thì sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, nếu chưa hợp lệ thì sẽ ra thông báo bằng văn bản về việc sửa đổi bổ sung hồ sơ cho người thành lập hộ kinh doanh.

Lưu ý:
- Hộ kinh doanh chỉ được sử dụng dưới 10 lao động, nếu sử dụng từ 10 lao động trở lên phải làm thủ tục chuyển đổi loại hình kinh doanh
- Cá nhân tham gia thành lập hộ kinh doanh được quyền góp vốn trong công ty TNHH công ty hợp danh, mua cổ phần trong công ty cổ phần với tư cách cá nhân, tuy nhiên không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, không được làm thành viên hợp danh trong công ty hợp danh nếu không được sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại


Quy định của pháp luật về trách nhiệm cung cấp thông tin của các bên trong quan hệ hợp đồng bảo bảo hiểm

Trong giao kết hợp đồng bảo hiểm, nghĩa vụ cung cấp thông tin giữ một vị trí quan trọng. Chính nhờ vào các thông tin được cung cấp mà các bên có khả năng đánh giá, dự đoán các rủi ro, giúp bảo vệ sự công bằng và lợi ích chính đáng của các bên tham gia hợp đồng bảo hiểm. Vậy trách nhiệm của các bên được quy định ra sao nhất là khi sảy ra tranh chấp? Trong bài viết này, mình xin giới thiệu quy định của pháp luật về trách cung cấp thông tin của các bên trong quan hệ hợp đồng bảo hiểm để các bạn có thể biết rõ mình phải làm những gì khi có nhu cầu bán hoặc mua một loại bảo hiểm nào đó.

Kết quả hình ảnh cho hợp đồng bảo hiểm
Trách nhiệm cung cấp thông tin của các bên trong quan hệ hợp đồng bảo hiểm cũng như hậu quả pháp lý của việc không cung cấp hay cung cấp sai thông tin được quy định tại Điều 19 Luật kinh doanh bảo hiểm (KDBH) năm 2000.

1. Trách nhiệm cung cấp thông tin của doanh nghiệp bảo hiểm

Khoản 1 Điều 19 Luật KDBH quy định: “. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm”.

Đây là trách nhiệm quan trọng của doanh nghiệp bảo hiểm, thể hiện tính chính xác, trung thực của doanh nghiệp bảo hiểm trong việc cung cấp thông tin đầy đủ về KDBH cho khách hàng. Khi tư vấn, các doanh nghiệp bảo hiểm lựa chọn lại bảo hiểm cho phù hợp, đồng thời khi thực hiện giao kết hợp đồng phải giải thích các điều kiện, điều khoản cho họ. Bên doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu trách nhiệm về tính chính xác về những thông tin mà mình đưa ra.
Như vậy, pháp luật đã quy định rất rõ, khi giao kết bảo hiểm, DNBH đưa ra lời cam kết về điều kiện và phương thức bồi thường nên mọi thông tin đưa ra để cam kết là phải trung thực, rõ ràng. Đó là cơ sở để người tham gia bảo hiểm lựa chọn trước khi đưa ra quyết định tham gia HĐBH. Bên cạnh đó, khi bên mua cung cấp các thông tin liên quan tới việc bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin đó.

2. Trách nhiệm cung cấp thông tin của bên mua bảo hiểm

Bên mua bảo hiểm phải cung cấp thông tin trung thực và đầy đủ để doanh nghiệp bảo hiểm đánh giá rủi ro, chấp nhận rủi ro, chấp nhận bảo hiểm, tính phí bảo hiểm cho phù hợp với những thông tin nhận được. Các thông tin do bên mua bảo hiểm cung cấp sẽ được doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm giữ bí mật.

Khoản 1 Điều 19 Luật KDBH quy định: “… bên mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan tới đối tượng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm.” Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 18 của luật này cũng quy định: “bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm.” “Thông báo những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm.”

Việc thực hiện đúng nghĩa vụ khi tham gia bảo hiểm của bên mua bảo hiểm là cơ sở cho doanh nghiệp bảo hiểm đánh giá rủi ro, chấp nhận bảo hiểm hay không chấp nhận và thuận theo thỏa thuận cụ thể về một số hợp đồng bảo hiểm. Khi xảy ra những thay đổi đến việc thực hiện hợp đồng đặc biệt là những yếu tố liên quan tới thông tin trọng yếu đã cung cấp khi giao kết hợp đồng đến cả những thay đổi làm gia tăng rủi ro thì bên mua bảo hiểm phải thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Hậu quả pháp lí của việc không cung cấp thông tin hoặc cố ý cung cấp thông tin sai sự thật của người tham gia bảo hiểm

Đối với hành vi cố ý cung cấp sai thông tin của người mua bảo hiểm thì sẽ áp dụng khoản 2 Điều 19 Luật KDBH: “Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm và thu phí bảo hiểm đến thời điểm đình chỉ thực hiện hợp đồng”. Còn nếu là hành vi lừa dối khác thì áp dụng Điều 22: “hợp đồng bảo hiểm vô hiệu – hợp đồng không có hiệu lực ngay từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận”

Theo quy định trên, có thể thấy rằng cùng là hành vi lừa dối nhưng Luật KDBH lại quy định hai hậu quả pháp lý khác nhau. Điều này hoàn toàn có căn cứ, xuất phát từ bản chất của hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó, bên mua phải đóng phí bảo hiểm còn bên doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng khi có sự kiện bảo hiểm sảy ra đồng thời xuất phát từ mục đích bảo vệ quyền, lợi ích của các bên bị lừa dối – doanh nghiệp bảo hiểm vì những thông tin mà người mua bảo hiểm cung cấp có ảnh hưởng trực tiếp đến việc doanh nghiệp bảo hiểm dựa trên những thông tin đó – nguyên tắc tin tưởng tuyệt đối trong giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm.

Vấn đề đặt ra là đối với hành vi cố ý cung cấp thông tin sai sự thật. Để bảo vệ cho bên bị lừa dối thì không thể áp dụng hợp đồng vô hiệu theo Điều 22 Luật KDBH. Bởi nếu áp dụng điều luật này, chúng ta sẽ tạo điều kiện cho những người mua bảo hiểm thoải mái cung cấp thông tin sai sự thật khi giao kết hợp đồng để nhận được tiền bảo hiểm hoặc bồi thường thiệt hại vì trong trường hợp xấu nhất hợp đồng đó sẽ bị tuyên là vô hiệu thì người mua bảo hiểm cũng chẳng mất mát gì, điều đó làm cho mục đích bảo vệ người bị lừa dối không đạt được, các nguyên tắc giao kết hợp đồng không được đảm bảo, các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không thể hoạt động bình thường. Thực tế chưa có văn bản hướng dẫn việc áp dụng các điều luật trên khiến cho doanh nghiệp bảo hiểm lúng túng trong cách giải quyết, kết luận đúng đắn của các bản án phụ thuộc lớn vào sự linh động, công tâm của các nhà thực hiện hoạt động tư pháp. Bên cạnh đó, đối với trường hợp doanh nghiệp cố ý cung cấp sai thông tin nhằm giao kết hợp đồng thì bên mua bảo hiểm sẽ có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm, ngoài ra doanh nghiệp bảo hiểm còn phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm. Quy định như vậy sẽ làm cho quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm thấp hơn so với quyền lợi của những người mua bảo hiểm.



Thứ Tư, 21 tháng 2, 2018

Nguồn của pháp luật cộng đồng ASEAN và nguồn của Luật quốc tế có những điểm tương đồng nào?

Khi tham gia vào quan hệ quốc tế, các quốc gia bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ. Các thành viên thỏa thuận bằng ý chí của mình xây dựng nên hệ thống pháp luật chung để điều chỉnh quan hệ giữa các thành viên với nhau, bản chất này thể hiện đặc thù của luật quốc tế cũng như pháp luật Cộng đồng ASEAN giúp phân biệt với pháp luật quốc gia. Các thỏa thuận bằng ý chí giữa các quốc gia tạo nên một hệ thống nguồn luật điều chỉnh.
 Kết quả hình ảnh cho nguồn của pháp luật cộng đồng asean

Nguồn là hình thức biểu hiện sự tồn tại hay chứ đựng các nguyên tắc, quy phạm pháp luật. Nguồn của pháp luật Cộng đồng ASEAN gồm 3 nhóm sau:
Nhóm 1: các điều ước quốc tế được kí kết trong khuôn khổ ASEAN;
Nhóm 2: các điều ước quốc tế được kí kết giữa ASEAN với các đối tác của mình;
Nhóm 3: các văn bản do cơ quan có thẩm quyền của ASEAN thông qua.

Ngoài ra, với tư cách chủ thể của luật quốc tế, bản thân mỗi quốc gia thành viên cũng như chính ASEAN còn phải tuân thủ các tập quán quốc tế chung – một trong những loại nguồn cơ bản của luật Quốc tế.

Cũng như luật Quốc tế, pháp luật Cộng đồng ASEAN cũng có hai loại nguồn là nguồn cơ bản và nguồn bổ trợ hay nguồn phái sinh. Nguồn luật cơ bản chính là điều ước quốc tế. Các điều ước quốc tế là nguồn cơ bản của luật Quốc tế cũng như của ASEAN được thể hiện ở những tên gọi như: hiến chương, hiệp ước, nghị định thư, tuyên bố,… Luật quốc tế cũng như pháp luật cộng đồng ASEAN điều chỉnh các điều ước quốc tế không phụ thuộc vào thỏa thuận đó được ghi chép trong một văn kiện hay hai hoặc nhiều văn kiện có quan hệ với nhau, cũng như không phụ thuộc vào tên gọi cụ thể của những văn kiện đó.Nguồn cơ bản có giá trị pháp lí bắt buộc đối với các thành viên kí kết hoặc tham gia điều ước. Ngược lại, nguồn bổ trợ chỉ có tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý bắt buộc đối với các chủ thể.

Tuy nhiên, nguồn của Luật quốc tế đa dạng hơn pháp luật Cộng đồng ASEAN, Luật quốc tế còn có nguồn cơ bản là tập quán quốc tế còn pháp luật Cộng đồng ASEAN thì không do các quốc gia trong khu vực có tập quán, điều kiện khác nhau do đó rất khó để tất cả các quốc gia đồng ý sử dụng một tập quán nào là pháp luật có giá trị bắt buộc, ngoài ra các nguồn bổ trợ của luật Quốc tế đa dạng hơn pháp luật cộng đồng ASEAN, ngoài một số nguồn như khuyến nghị,… thì luật Quốc tế còn có một số nguồn bổ trợ khác như phán quyết của Tòa án, hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia, học thuyết pháp lý, nguyên tắc pháp luật chung… Điều này cũng dễ hiểu bởi ASEAN chỉ là một chủ thể của luật Quốc tế còn Luật Quốc tế điều chỉnh quan hệ pháp luật phát sinh giữa các chủ thể, phạm vi điều chỉnh của pháp luật rộng hơn và phức tạp hơn

 Như vậy nguồn của pháp luật Cộng đồng ASEAN giống với nguồn của luật quốc tế, chỉ có điều nguồn của luật quốc tế rộng hơn và phức tạp hơn.


Đặc điểm của pháp luật Cộng đồng ASEAN mang bản chất của luật Quốc tế

Cộng đồng ASEAN là liên kết giữa các quốc gia- chủ thể của luật quốc tế trên cơ sở một hệ thống pháp lý và thể chế pháp lý, dó đó mà pháp luật Cộng đồng ASEAN cũng có những đặc điểm mang đầy đủ bản chất của luật quốc tế. Trong bài viết này, mình xin cung cấp thêm thông tin để làm rõ vấn đề này.

Kết quả hình ảnh cho pháp luật cộng đồng asean
Có thể thấy rằng pháp luật cộng đồng ASEAN mang bản chất luật quốc tế được thể hiện thông qua 4 đặc điểm sau:

Thứ nhất, quan hệ do pháp luật Cộng đồng ASEAN điều chỉnh
Quan hệ do pháp luật Cộng đồng ASEAN điều chỉnh chủ yếu là quan hệ phát sinh giữa các quốc gia trong Cộng đồng ASEAN. Ngoài ra, pháp luật Cộng đồng ASEAN còn điều chỉnh quan hệ hợp tác trong một số lĩnh vực giữa ASEAN với các đối tác ngoài ASEAN, điển hình là quan hệ giữa các quốc gia như Hoa Kỳ, Nga, Hàn Quốc, Trung Quốc… tham gia Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF), quan hệ giữa các quốc gia thành viên hiệp ước thân thiện và thỏa ước Đông Nam Á…Quan hệ pháp luật Cộng đồng ASEAN phát sinh trong tất cả các lĩnh vực hợp tác kinh tế, chính trị-an ninh và văn hóa- xã hội.
Như vậy, quan hệ do pháp luật Cộng đồng ASEAN điều chỉnh cũng là quan hệ giữa các quốc gia trong cộng đồng ASEAN và giữa ASEAN với các đối tác ngoài ASEAN, điều này giống với quan hệ do Luật quốc tế điều chỉnh, nhưng chỉ có điều do chủ thể của luật quốc tế rộng hơn nên quan hệ do luật Quốc tế điều chỉnh cũng rộng hơn pháp luật Cộng đồng ASEAN. Điều này cũng dễ hiểu bởi ASEAN chỉ là một chủ thể của luật Quốc tế còn Luật Quốc tế điều chỉnh quan hệ pháp luật phát sinh giữa các chủ thể, phạm vi điều chỉnh của pháp luật rộng hơn và phức tạp hơn.

Thứ hai, xây dựng pháp luật cộng đồng ASEAN.
Pháp luật Cộng đồng ASEAN do ASEAN xây dựng và ban hành. Theo quy định của Điều 20 Hiến chương ASEAN, việc ban hành và ra quyết định của Cộng đồng ASEAN dựa trên cơ sở tham vấn và đồng thuận. Các quyết định và văn bản pháp lý của ASEAN chỉ được xây dựng hoặc ban hành dựa trên cơ sở đồng thuận của tất cả các thành viên, điều này thể hiện các quốc gia này đều có độc lập chủ quyền và địa vị hoàn toàn bình đẳng khi tham gia vào các quan hệ do pháp luật Cộng đồng ASEAN điều chỉnh. Sự thỏa thuận giữa các quốc gia để xây dựng nên quy phạm pháp luật trong ASEAN cũng giống với cơ chế khi đưa ra các quy phạm pháp luật trong luật quốc tế. Tuy nhiên, luật Quốc tế được các chủ thể xây dựng nên bằng hai phương pháp là thỏa thuận thông qua kí kết điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận ngầm định qua việc các chủ thể thừa nhận những quy tắc xử xự chung hình thành trong thực tiễn sinh hoạt quốc tế là những quy phạm quốc tế có tính bắt buộc chung, còn pháp luật cộng đồng ASEAN xây dựng pháp luật trên cơ sở tha vấn và đồng thuận, các quyết định chỉ được thông qua khi có sự đồng thuận của tất cả các thành viên.
Với đường lối đối ngoại đã được khẳng định trong Hiến chương ASEAN: “ASEAN sẽ phát triển quan hệ hữu nghị và đối thoại, hợp tác và đối tác cùng có lợi với các quốc gia, tổ chức, thể chế tiểu khu vực, khu vực và quốc tế” (Điều 41 Hiến chương ASEAN). Pháp luật điều chỉnh quan hệ đối ngoại của ASEAN chính là pháp luật quốc tế. Vì vậy, các nguyên tắc, quy phạm điều chỉnh quan hệ đối ngoại của ASEAN cũng phản ánh đặc trưng về trình tự xây dựng luật của quốc tế, đó là sự thỏa thuận trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng – con đường duy nhất dẫn đến sự ra đời của các nguyên tắc, quy phạm.

Thứ ba, thực thi pháp luật Cộng đồng ASEAN
Phụ thuộc vào nội dung hợp tác và phạm vi hợp tác, thực thi pháp luật Cộng đồng ASEAN là nghĩa vụ của các bên có liên quan, được thực hiện thông qua các quốc gia thành viên, các thiết chế cộng đồng và đối tác của ASEAN. Pháp luật cộng đồng ASEAN có cơ chế thực thi thông qua hoạt động của các quốc gia thành viên và các thiết chế khác. Các quốc gia thực thi bằng cách nội luật hóa , ban hành các văn bản quy phạm trong nước phù hợp với các Điều ước, hiến chương trong hệ thống pháp luật của ASEAN. Cơ chế thực thi của pháp luật cộng đồng ASEAN và luật quốc tế có khá nhiều điểm giống nhau, thể hiện ở chỗ chỗ cơ chế thực thi thông qua hoạt động của các quốc gia thành viên.

Thứ tư, giám sát thực thi pháp luật và giải quyết tranh chấp

Chức năng giám sát thực thi pháp luật của Cộng đồng ASEAN được quy định cho tất cả các thiết chế của Cộng đồng, từ hội nghị cấp cao đến ban thư kí của ASEAN. Tuy nhiên, cơ chế này không được quy định thống nhất trong một văn bản mà được quy định ở hầu hết các văn bản pháp lý của ASEAN. Về cơ chế giải quyết tranh chấp, cho đến nay ASEAN đã xây dựng được hệ thống quy định pháp luật tương đối hoàn chỉnh và hiện đại về giải quyết tranh chấp của ASEAN. Đối với luật quốc tế, chức năng giám sát thực thi chủ yếu là do các chủ thể thực hiện. Cơ chế giải quyết tranh chấp trên cơ sở thỏa thuận của các chủ thể và được quy định cụ thể trong các Điều ước quốc tế. Như vậy có thể thấy được rằng giám sát thực thi và giải quyết tranh chấp của ASEAN giống với luật Quốc tế ở chỗ chức năng giám sát thực thi chủ yếu là do các chủ thể thực hiện và đều xây dựng cơ chế giải quyết tranh chấp trên cơ sở thỏa thuận của các chủ thể và quy định cụ thể trong các Điều ước quốc tế. Tuy nhiên vì luật Quốc tế có đối tượng điều chỉnh rộng và phức tạp nên không có một bộ máy cưỡng chế chung để đảm bảo thi hành như ASEAN.

Thủ tục đăng ký kiểu dáng công nghiệp cho sản phẩm

Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm mà có thể nhận dạng được thông qua nhìn trực tiếp, được thể hiện bằng các hình khối, đường nét và màu sắc hoặc sự kết hợp tất cả các yếu tố đó.

Hiện nay, rất nhiều sản phẩm trên thị trường có kiểu dáng độc đáo, thu hút được một lượng khách hàng lớn, do đó việc đăng ký kiểu dáng công nghiệp cho các sản phẩm này là rất cần thiết, nó tạo nên quyền sở hữu đối với kiểu dáng công nghiệp đó, ngăn cấm chủ thể khác sử dụng làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy việc đăng ký kiểu dáng công nghiệp cần thực hiện những thủ tục nào, cần những hồ sơ gì? Bài viết này, mình xin cung cấp cho các bạn thông tin cần thiết về vấn đề này.
Kết quả hình ảnh cho kiểu dáng công nghiệp

Để thực hiện đăng ký kiểu dáng công nghiệp cho sản phẩm, cần thực hiện như sau:
Trước hết, cần chuẩn bị hồ sơ, gồm những giấy tờ, tài liệu sau đây:
- Tờ khai đăng ký theo mẫu do bộ khoa học công nghệ quy định tại phụ lục của thông tư 01/2007/TT-BKHCN
- Ảnh chụp, bản vẽ, bản mô tả kiểu dáng công nghiệp. Đối với bản mô tả kiểu dáng công nghiệp, cần có những nội dung: mô tả về kiểu dáng công nghiệp; phạm vi bảo hộ. Ảnh chụp, bản vẽ và bản mô tả phải đáp ứng đủ các yêu cầu được quy định tại Điều 103 Luật SHTT.
- Chứng từ chứng minh người nộp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp đã nộp phí, lệ phí cần thiết

Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ thì sẽ nộp cho Cục SHTT hoặc các địa điểm tiếp nhận khác do Cục SHTT thiết lập để tiếp nhận đơn. Khi mang hồ sơ nộp tại đây, Cục SHTT đưa một bản tờ khai cho người nộp đơn trong đó có đóng dấu xác nhận ngày nộp đơn, số đơn và kết quả kiểm tra danh mục tài liệu đơn có ghi rõ chữ ký và họ tên đầy đủ của cán bộ nhận đơn. Tờ khai này thay thế cho giấy biên nhận đơn.

Hồ sơ đăng ký kiểu dáng công nghiệp sẽ được xử lý theo quy trình sau:
Khi nhận được hồ sơ, Cục SHTT sẽ thẩm định hình thức của hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ thì sẽ ra thông báo tiếp nhận đơn, nếu hồ sơ không hợp lệ thì sẽ ra thông báo từ chối tiếp nhận đơn.
Nếu hồ sơ hợp lệ, sau khi Cục SHTT ra thông báo tiếp nhận đơn, Cục SHTT sẽ ra thông báo công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
Tiếp theo, Cục SHTT sẽ thẩm định nội dung của đơn, theo đó nếu đối tượng được đăng ký đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, Cục SHTT sẽ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, nếu không thì sẽ ra quyết định từ chối cấp.

Về thời hạn xử lý:
- Thẩm định hình thức: 1 tháng kể từ ngày nộp đơn
- Thẩm định nội dung: 6 tháng kể từ ngày công bố đơn

Lưu ý:
Việc nộp đơn có thể do chủ đơn nộp hoặc người đại diện hợp pháp của chủ đơn nộp, hình thức nộp: nộp trực tiếp hoặc nộp qua bưu điện.

Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp cho nhiều kiểu dáng công nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 101 Luật SHTT.

Những điểm mới về người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự

Trong pháp luật tố tụng dân sự, chưa có một quy định cụ thể nào về khái niệm người đại diện của đương sự. Tuy nhiên, dựa vào tính chất của việc đại diện, ta có thể hiểu, người đại diện của đương sự  trong tố tụng dân sự là người tham gia tố tụng nhân danh và vì lợi ích đương sự , nhằm xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự.
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 ra đời đã bổ sung thêm những quy định mới về người đại diện của đương sự theo hướng tích cực hơn, giúp bảo vệ tối đa các quyền và lợi ích của các đương sự. Trong bài viết này, mình xin cung cấp thêm cho các bạn thông tin về những điểm mới về người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự để các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Kết quả hình ảnh cho người đại diện trong tố tụng dân sự

Những quy định về người đại diện của đương sự trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015 gồm những điểm mới sau đây:

Thứ nhất, khoản 1 Điều 85 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 bổ sung quy định:“Người đại diện có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định của Bộ luật dân sự”. Quy định này đã mở rộng phạm vi đại diện, đồng thời làm rõ ràng, phù hợp với Bộ luật Dân sự 2015 từ đó tạo nên sự thống nhất trong việc áp dụng các quy định của pháp luật. Theo đó, một pháp nhân có thể ủy quyền cho một cá nhân hoặc pháp nhân khác xác lập hoặc thực hiện giao dịch cho mình. Tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định: Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
Như vậy, đây là sự bổ sung hoàn toàn tiến bộ so với quy định về người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự, nếu trước đây quy định về người đại diện chưa rõ ràng và dường như chỉ cho phép cá nhân là người đại diện cho cá nhân hay pháp nhân khác thì pháp luật hiện hành đã chính thức ghi nhận quyền đại diện của cả pháp nhân.

Thứ hai, tiếp tục quy định mở rộng hơn về trường hợp đại diện là tổ chức đại diện tập thể lao động, theo khoản 3 Điều 85 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định: “Tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện theo pháp luật cho tập thể người lao động khởi kiện vụ án lao động…”
Quy định này nhằm tạo ra sự thống nhất với Bộ luật lao động 2012, Luật Công đoàn 2012 tại các Điều 195, Điều 196, Điều 197 và Điều 199 quy định về quyền của Công đoàn trong việc bảo vệ người lao động trước Tòa án và các văn bản hướng dẫn liên quan.
       Ở Việt Nam, Công đoàn là tổ chức duy nhất đảm nhận chức năng đại diện, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp chính đáng của tập thể lao động, việc bổ sung thêm quy định này nhằm bảo vệ tối đa các quyền và lợi ích chính đáng của người lao động phát sinh từ quan hệ lao động. Giúp người lao động có thể yên tâm tham gia các quan hệ lao động mà không phải dè chừng, sợ sệt khi sảy ra mâu thuẫn với người sử dụng lao động.
      
Thứ ba, khoản 4 Điều 85 bổ sung quy định: Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện”.
Có thể thấy, tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác cũng có thể yêu cầu giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân bạo lực gia đình do chồng, vợ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Như vậy, sự thay đổi này này đã tháo gỡ cho nhiều trường hợp muốn xin ly hôn thay cho người thân bị mất năng lực hành vi mà không được do pháp luật trước đây quy định việc ly hôn phải do chính đương sự (vợ, chồng) yêu cầu, trong khi họ lại bị mất năng lực hành vi dân sự dẫn đến không có năng lực hành vi tố tụng dân sự để xin ly hôn. Do đó, để tương thích về mặt nội dung, pháp luật tố tụng đã kịp thời bổ sung phù hợp trường hợp này để bảo về quyền lợi tối đa của họ.

Thứ tư, Điều 88 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về việc chỉ định người đại diện trong tố tụng dân sự, theo đó, pháp luật hiện hành đã bổ sung thêm quy định này đối với vụ việc lao động mà có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi mà không có người đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật của họ lại thuộc các trường hợp không được làm người đại diện nhưng Toà án không chỉ định được người đại diện tham gia tố tụng thì Toà án chỉ định tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao động đó. Quy định này là hoàn toàn phù hợp với quyền hạn, trách nhiệm của tổ chức đại diện tập thể lao động nhằm bảo về quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động.

Có thể thấy rằng những điểm mới về người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự đã đánh dấu một bước nhảy vọt cả về lượng lẫn chất trong các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về người đại diện. Việc quy định rõ ràng, đầy đủ giúp quyền và lợi ích của đương sự được bảo đảm trên thực tế, qua đó góp phần tăng cường bảo vệ công lí, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.



Như thế nào thì được coi là nhãn hiệu nổi tiếng, đánh giá dựa trên những tiêu chí nào?

Nhãn hiệu là dấu hiệu được sử dụng để phân biệt hàng hóa dịch vụ của tổ chức, cá nhân này với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức cá nhân khác. Nhãn hiệu tạo nên danh tiếng của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nên việc đăng ký để ngăn cấm tổ chức cá nhân khác sử dụng là rất cần thiết. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu một nhãn hiệu được chứng minh là nhãn hiệu nổi tiếng thì quyền sở hữu nhãn hiệu đó  được pháp luật tự động bảo hộ trên cơ sở sử dụng trong thực tế  mà không cần phải làm thủ tục đăng ký. Vậy như thế nào để một nhãn hiệu được coi là một nhãn hiệu nổi tiếng, muốn chứng minh nhãn hiệu đó là nhãn hiệu nổi tiếng cần đánh giá nó ở những khía cạnh nào? Trong bài viết này, mình xin cung cấp thêm cho các bạn thông tin về vấn đề này.

Kết quả hình ảnh cho nhãn hiệu nổi tiếng

Ở mỗi nước khác nhau lại có những tiêu chí công nhận nhãn hiệu nổi tiếng khác nhau. Trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định của pháp luật Việt Nam là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Ở đây, cần lưu ý rằng người tiêu dùng phải là những người có nhu cầu sử dụng các sản phẩm, dịch vụ đó biết đến mà khi hỏi những người tiêu dùng đó rằng sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu này họ có biết không thì hầu hết họ đều trả lời là có. Nếu hỏi những người không có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ đó thì hầu hết họ sẽ không thể biết được đến sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu đó.

Để chứng minh một nhãn hiệu là nhãn hiệu nổi tiếng, có thể chứng minh dựa vào một trong các  tiêu chí sau:

Thứ nhất, số lượng người tiêu dùng liên quan đến nhãn hiệu thông qua hoạt động mua bán, sử dụng hàng hóa dịch vụ mang nhãn hiệu đó hoặc thông qua quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng được mọi người biết đến. Người tiêu dùng liên quan là những người có nhu cầu sử dụng loại hàng hóa dịch vụ đó. Theo đó, để xem xét xem số lượng người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu này, có thể đi khảo sát thị trường. Ví dụ: sản phẩm thuốc bổ gan mang nhãn hiệu A, cần đánh giá dựa trên số lượng những người có bệnh liên quan đến chức năng gan hoặc những người có người thân bị bệnh liên quan đến gan để đưa ra kết luận xem sản phẩm thuốc bổ gan mang nhãn hiệu A này có được bao nhiêu % người tiêu dùng liên quan biết đến.

Thứ hai, dựa vào phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành. Để chứng minh một nhãn hiệu là nhãn hiệu nổi tiếng, cần cung cấp các thông tin về quy mô của sản phẩm, dịch vụ, xem xem sản phẩm, dịch vụ đó đang được lưu thông trên thị trường những quốc gia nào, có được biết đến rộng rãi ở các nước đó không.

Thứ ba, doanh số từ việc kinh doanh hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra hay lượng dịch vụ đã được cung cấp ra thị trường. Có thể xác định doanh thu trong khoảng 1 thời gian nhất định, thường là xác định doanh thu theo từng năm, xem xem trong 1 năm đó doanh thu như thế nào, so với cùng loại sản phẩm dịch vụ tương tự mang nhãn hiệu khác xem nó vượt trội hơn hẳn hay không. Từ bảng số liệu đó, cơ quan có nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét xem những sản phẩm, dịch vụ có mức doanh thu đó có khả năng để trở thành nhãn hiệu nổi tiếng hay không.

Thứ tư, thời gian sử dụng nhãn hiệu. Đây cũng là một trong những tiêu chí quan trọng để xác định xem đây có phải là nhãn hiệu nổi tiếng hay không. Về vấn đề này, cần cung cấp những thông tin về nguồn gốc lịch sử, thời gian sử dụng liên tục của nhãn hiệu, điều này rất quan trọng, bởi một nhãn hiệu tồn tại được trong một thời gian dài và được sử dụng liên tục trong thời gian đó thì nó cũng sẽ ít nhiều được phổ biến trên thị trường.

Thứ năm, uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu, có thể dựa vào văn bản công nhận của một tổ chức trong nước hoặc quốc tế về uy tín của nhãn hiệu hay xếp nhãn hiệu đó nằm trong danh sách những nhãn hiệu được nhiều người biết đến nhất hay tốt nhất..., giải thưởng, huy chương mà nhãn hiệu đã đạt được. Một nhãn hiệu có uy tín thì sẽ được nhiều người tin tưởng sử dụng và giới thiệu cho người thân, do đó số lượng người tiêu dùng sẽ có khả năng tăng lên thường xuyên, từ đó làm mức độ biết đến của người tiêu dùng có liên quan tăng lên.

Thứ sáu, số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu.
Thứ bảy, số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng.
Hai tiêu chí này cũng nhằm mục đích chứng minh rằng mức độ sử dụng rộng rãi của sản phẩm dịch vụ ra sao, được biết đến như thế nào, từ đó có căn cứ chứng minh nhãn hiệu này là nhãn hiệu nổi tiếng.

Cuối cùng là giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu. Một sản phẩm, dịch vụ có doanh thu tốt thì giá chuyển nhượng mới cao, một nhãn hiệu mà đã mất công bỏ rất nhiều chi phí để đầu tư phát triển nhãn hiệu đó, đầu tư chi phí cho quảng cáo, tiếp thị nhãn hiệu, kể cả cho việc tham gia các cuộc triển lãm quốc gia và quốc tế thì nó cũng sẽ có một mức ảnh hưởng nhất định trong thị trường tiêu thụ, do đó đây cũng là những tiêu chí cần lưu ý để xem xét xem nhãn hiệu đó là một nhãn hiệu nổi tiếng.

Trên đây là một số tiêu chí để xác định xem một nhãn hiệu có phải là nhãn hiệu nổi tiếng. Tùy vào từng tính chất của từng, đặc điểm mà sản phẩm hàng hóa dịch vụ mang nhãn hiệu đó đang có mà lựa chọn những tiêu chí phù hợp để chứng minh nhãn hiệu có phải là nhãn hiệu nổi tiếng hay không.

Thứ Ba, 20 tháng 2, 2018

Một số lưu ý về thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế

Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Đây là một sản phẩm được tạo ra từ hoạt động lao động trí óc của con người. Người tạo ra sáng chế được gọi là tác giả, tuy nhiên họ chưa chắc đã là chủ sở hữu của sáng chế đó. Việc sác lập quyền sở hữu đối với một sáng chế thông qua thủ tục đăng ký tại cục sở hữu trí tuệ. Trong bài viết này, mình xin giới thiệu với các bạn về thủ tục đăng ký sáng chế để các bạn có thể thực hiện thủ tục này một cách dễ dàng.

Kết quả hình ảnh cho thủ tục đăng ký quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế

Đầu tiên, về căn cứ xác lập quyền sở hữu sáng chế. Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế được xác lập trên cơ sở quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể là Cục sở hữu trí tuệ cấp văn bằng cho người nộp đơn đăng ký. Theo đó, văn bằng sẽ được cấp cho chủ đơn đăng ký sáng chế, sau khi đã được cấp văn bằng bảo hộ, chủ đơn sẽ được ghi nhận là chủ văn bằng bảo hộ. Lưu ý rằng người nộp đơn không nhất thiết phải là chủ đơn bởi chủ đơn có thể ủy quyền cho một cá nhân, tổ chức đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật nộp thay.

Về điều kiện đối với chủ đơn và người đại diện theo pháp luật:

- Đối với chủ đơn, phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 86 Luật SHTT và Điều 9 Nghị định 103/2006/NĐ-CP về sở hữu công nghiệp.
- Đối với người đại diện theo pháp luật của chủ đơn thì cần đáp ứng các điều kiện được quy định tại Khoản 2 Điều 3 thông tư 01/2007/TT-BKHCN

Hồ sơ đăng ký sáng chế gồm có:
- Tờ khai đăng ký sáng chế theo mẫu do Bộ Khoa học và công nghệ quy định
- Bản mô tả sáng chế và bản tóm tắt sáng chế đáp ứng đủ yêu cầu theo quy định tại Điều 102 Luật SHTT
- Văn bản ủy quyền nếu chủ đơn nộp đơn thông qua người đại diện
- Trường hợp người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký sáng chế từ người khác thì phải kèm theo cả tài liệu chứng minh quyền đăng ký
- Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên (nếu có), tài liệu này gồm có: Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên trong trường hợp nộp đơn đăng ký đầu tiên và Giấy chuyển nhượng quyền ưu tiên trong trường hợp nhận quyền đăng ký sáng chế từ người khác.
- Chứng từ nộp phí, lệ phí cho cơ quan nhà nước

Sau khi đã chuẩn bị xong hồ sơ, nộp hồ sơ cho Cục sở hữu trí tuệ, sau khi tiếp nhận hồ sơ, cục SHTT sẽ tiến hành thẩm định hình thức hồ sơ đăng ký, nếu hồ sơ hợp lệ thì sẽ ra thông báo chấp nhận đơn, nếu không thì sẽ ra thông báo từ chối và yêu cầu sửa đổi, bổ sung cho hợp lệ. Sau khi hồ sơ được chấp nhận thì sẽ tiến hành thẩm định nội dung hồ sơ để xác định xem sáng chế có được cấp văn bằng bảo hộ hay không.

Thời hạn thẩm định:
- Đối với hình thức đơn: 1 tháng kể từ ngày nộp đơn

- Đối với nội dung đơn: 12 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung