Thứ Tư, 31 tháng 1, 2018

Sự khác nhau giữa nhãn hiệu và chỉ dẫn đia lý

Nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý đều là những chỉ dẫn thương mại được quy định trong Luật sở hữu trí tuệ 2009.  Chúng đều là các dấu hiệu từ ngữ hoặc hình ảnh biểu tượng để người dùng phân biệt và thuộc các đối tượng phải đăng ký để xác lập quyền. Tuy nhiên, giữa chúng lại có rất nhiều điểm khác biệt về mục đích sử dụng cũng như tính chất của từng cái. Trong bài viết này, mình xin cung cấp thêm cho các bạn thông tin về sự khác nhau giữa nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý để các bạn có thể dễ dàng phân biệt được chúng.

Kết quả hình ảnh cho nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý

Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, tổ chức này với hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, tổ chức khác.

Chỉ dẫn thương mại là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.

Nhãn hiệu và chỉ dẫn thương mại có một số điểm khác nhau như sau: 

Tiêu chí phân biệt
Nhãn hiệu
Chỉ dẫn địa lý
Chức năng
Nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân này với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân khác
Chỉ dẫn địa lý dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ một khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.

Đối tượng
Sử dụng cho cả hàng hóa, dịch vụ
Sử dụng cho sản phẩm, hàng hóa, không sử dụng cho dịch vụ
Điều kiện bảo hộ
Phải là những dấu hiệu nhìn thấy được: dấu hiệu chữ có thể là chữ cái, chữ số, từ ngữ có nghĩa hoặc không có nghĩa; dấu hiệu hình có thể là hình vẽ, ảnh chụp, hình khối; dấu hiệu kết hợp cả phần chữ và phần hình. Những dấu hiệu trên được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Phải có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.
Sản phẩm có nguồn gốc địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý.
Sản phẩm có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.

Đối tượng không được bảo hộ
Các dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn.

Tên gọi chung của hàng hóa được sử dụng rộng rãi; hàng hóa nước ngoài; trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu đang được bảo hộ; chỉ dẫn địa lý gây sai lệch đối với nguồn gốc thực của sản phẩm.

Chủ thể đi đăng ký
Tổ chức, cá nhân bất kỳ
Nhà nước
Chủ sở hữu
Tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng
Nhà nước
Chủ thể có quyền sử dụng
Chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc cá nhân, tổ chức được chủ sở hữu cho phép sử dụng
Nhà nước trao quyền cho tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý với điều kiện phải đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý.

Thời hạn bảo hộ
10 năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm
Vô thời hạn
Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ
Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người thừa kế hợp pháp; nhãn hiệu không được sử dụng trong năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng.

Chấm dứt khi các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm cho danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm bị mất đi

Chuyển giao quyền sử dụng
Được phép chuyển nhượng quyền sở hữu và chuyển giao quyền sử dụng
Không được phép chuyển nhượng quyền sở hữu và chuyển giao quyền sử dụng

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét