Nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý đều là những chỉ dẫn thương mại được quy định trong Luật sở hữu trí tuệ 2009. Chúng đều là các dấu hiệu từ ngữ hoặc hình ảnh biểu tượng để người dùng phân biệt và thuộc các đối tượng phải đăng ký để xác lập quyền. Tuy nhiên, giữa chúng lại có rất nhiều điểm khác biệt về mục đích sử dụng cũng như tính chất của từng cái. Trong bài viết này, mình xin cung cấp thêm cho các bạn thông tin về sự khác nhau giữa nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý để các bạn có thể dễ dàng phân biệt được chúng.
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, tổ chức này với hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, tổ chức khác.
Chỉ dẫn thương mại là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm
có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
Nhãn hiệu và chỉ dẫn thương mại có một số điểm khác nhau như sau:
Tiêu chí phân biệt
|
Nhãn hiệu
|
Chỉ dẫn địa lý
|
Chức năng
|
Nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng
hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân này với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá
nhân khác
|
Chỉ dẫn địa lý dùng để chỉ sản phẩm
có nguồn gốc từ một khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
|
Đối tượng
|
Sử dụng cho cả hàng hóa, dịch vụ
|
Sử dụng cho sản phẩm, hàng hóa, không
sử dụng cho dịch vụ
|
Điều kiện bảo hộ
|
Phải là những dấu hiệu nhìn thấy được:
dấu hiệu chữ có thể là chữ cái, chữ số, từ ngữ có nghĩa hoặc không có nghĩa;
dấu hiệu hình có thể là hình vẽ, ảnh chụp, hình khối; dấu hiệu kết hợp cả phần
chữ và phần hình. Những dấu hiệu trên được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Phải có khả năng phân biệt hàng hóa,
dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.
|
Sản phẩm có nguồn gốc địa lý tương ứng
với chỉ dẫn địa lý.
Sản phẩm có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu
do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng
với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.
|
Đối tượng không được bảo hộ
|
Các dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến
mức gây nhầm lẫn.
|
Tên gọi chung của hàng hóa được sử dụng
rộng rãi; hàng hóa nước ngoài; trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu đang được bảo
hộ; chỉ dẫn địa lý gây sai lệch đối với nguồn gốc thực của sản phẩm.
|
Chủ thể đi đăng ký
|
Tổ chức, cá nhân bất kỳ
|
Nhà nước
|
Chủ sở hữu
|
Tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng
|
Nhà nước
|
Chủ thể có quyền sử dụng
|
Chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc cá nhân, tổ chức được chủ sở hữu cho phép sử
dụng
|
Nhà nước trao quyền cho tổ chức, cá
nhân tiến hành sản xuất sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang
chỉ dẫn địa lý với điều kiện phải đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất
lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý.
|
Thời hạn bảo hộ
|
10 năm kể từ ngày nộp đơn, có thể
gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm
|
Vô thời hạn
|
Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ
|
Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ giấy chứng
nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người thừa
kế hợp pháp; nhãn hiệu không được sử dụng trong năm năm liên tục trước ngày
có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng.
|
Chấm dứt khi các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc
tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm cho danh tiếng, chất lượng,
đặc tính của sản phẩm bị mất đi
|
Chuyển giao quyền sử dụng
|
Được phép chuyển nhượng quyền sở hữu và chuyển giao quyền
sử dụng
|
Không được phép chuyển nhượng quyền sở hữu và chuyển giao
quyền sử dụng
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét