Công ty TNHH hai thành viên và công ty hợp danh đều là hai loại hình doanh nghiệp được pháp luật quy định một cách cụ thể. Hai loại hình doanh nghiệp này đều phải tiến hành đăng ký thành lập trước khi hoạt động, tuy nhiên, chúng lại có những điểm khác nhau nhất định. Trong bài viết này, mình xin cung cấp cho các bạn thông tin về những điểm giống và khác nhau giữa hai loại hình doanh nghiệp này để các bạn có thể dễ dàng phân biệt chúng và lựa chọn được loại hình kinh doanh phù hợp với mình.
Thứ nhất, những điểm giống nhau giữa hai loại hình công ty:
- Hai công ty này đều phải tiến hành đăng ký thành lập tại cơ quan đăng ký kinh doanh, có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp.
- Thành viên của công ty TNHH 2 thành viên trở lên và thành viên góp vốn trong công ty hợp danh chỉ chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Hai loại hình công ty này đều không được phép phát hành cổ phiếu.
- Trong công ty đều có tối thiểu 2 thành viên, tuy nhiên công ty TNHH 2 thành viên giới hạn số thành viên còn công ty hợp danh thì không.
- Thành viên công ty được hưởng lợi nhuận tùy theo tình hình phát triển của công ty
- Có cơ cấu tổ chức giống nhau
Thứ hai, những điểm khác nhau cơ bản giữa hai loại hình doanh nghiệp này:
Tiêu chí
|
Công ty TNHH 2 thành
viên trở lên
|
Công ty hợp danh
|
Bản chất
|
Là công ty đối vốn,
nghĩa là khi thành lập, không quan tâm đến nhân thân của người góp vốn mà chỉ
quan tâm đến vốn góp vào công ty là bao nhiêu, do đó, số lượng thành viên thường
đông hơn
|
Là công ty đối nhân,
nghĩa là được thành lập dựa trên sự tin tưởng của các thành viên trong công
ty với nhau, việc góp vốn chỉ đóng vai trò thứ yếu, do đó, số lượng thành
viên trong công ty thường rất ít.
|
Chủ thể thành lập
|
Có ít nhất 2 thành viên
trở lên cùng góp vốn thành lập, thành viên có thể là cá nhân hoặc tổ chức, tối
đa 50 thành viên, các thành viên góp vốn đều là đồng chủ sở hữu công ty;
|
Có ít nhất hai thành
viên hợp danh góp vốn thành lập, thành viên hợp danh chỉ là cá nhân, ngoài ra
còn có thêm thành viên góp vốn nhưng không bắt buộc, thành viên góp vốn thì
có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Các thành viên đều là đồng chủ sở hữu công
ty.
|
Huy động vốn
|
được phát hành các loại
chứng khoán ra công chúng nhưng không được phát hành cổ phần
|
Không được quyền phát
hành bất kì loại chứng khoán nào
|
Chế độ TN
|
Công ty chịu trách nhiệm
hữu hạn tức là chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình trong giới hạn tài
sản riêng của công ty. Các thành viên của công ty cũng chịu TNHH tức là chịu
trách nhiệm về các công nợ và nghĩa vụ tài chính của công ty trong giới hạn
phạm vi vốn cam kết góp vào công ty;
|
Công ty chịu trách nhiệm
về mọi hoạt động của mình giới hạn trong tài sản của công ty. Thành viên hợp
danh chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính của công ty bằng toàn bộ tài
sản của mình => Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn. Thành viên
góp vốn chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trong phạm vi vốn đã
góp vào công ty => TV góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn
|
Quyền của thành viên
|
Các thành viên của công
ty đều là chủ thể quản lý của công ty, nhưng quyền quản trị của các thành
viên căn cứ vào tỷ lệ vốn góp vào công ty;
Các thành viên công ty
có thể tham gia góp vốn vào các công ty khác;
|
Quyền quản lý công ty
thuộc về các thành viên hợp danh, tuỳ thuộc vào nức vốn góp mà quyền quản trị
khác nhau.
Các thành viên hợp danh
không đc tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp tư nhân khác, và thành viên
hợp danh trong công ty hợp danh khác, chỉ tham gia góp vốn trong công ty
TNHH, CP, thành viên góp vốn đc quyền tham gia góp vốn vào các công ty.
|
Chuyển nhượng phần vốn
góp
|
Phần vốn góp của các
thành viên đc chuyển nhượng theo quy định của pháp luật, ưu tiên chuyển nhượng
cho các thành viên của công ty trước
|
Việc chuyển nhượng vốn
trong công ty phải đc sự đồng ý của thành viên hợp danh
|
Tổ chức lại công ty
|
Được tách hợp nhất sáp nhập chuyển đổi.
|
Không được tách hợp nhất
sáp nhập chuyển đổi.
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét