1. Giống nhau:
- Đều chịu trách nhiệm
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty
- Đều có thể một hoặc
nhièu người đại diện theo pháp luật, người đại diện là cá nhân, thực hiện các
quyên và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp và không nhất thiết
phải là người góp vốn
- Đều có tư cách pháp
nhân
- Các thành viên góp vốn
được hưởng lợi nhuận theo tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
2. Khác nhau:
·
Về thành viên: Công ty TNHH 2 thành viên
có số lượng thành viên từ 2 – 50 thành viên, còn đối với công ty cổ phần, số lượng
thành viên tối thiểu là 3 và không giới hạn số thành viên
·
Về quyền phát hành cổ phần: công ty TNHH 2
thành viên không có quyền phát hành cổ phần còn công ty cổ phần có quyền phát
hành cổ phần
·
Về chuyển nhượng vốn:
Đối với công ty cổ phần,
cổ đông được tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình trừ 2 trường hợp:
-
Hạn chế chuyển nhượng theo điều lệ của
công ty
-
Hạn chế chuyển nhượng theo quy định của
pháp luật: trong thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, cổ đông sáng lập chỉ được tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của
mình cho cổ đông sáng lập khác, nếu muốn chuyển nhượng cho ngưới khác không phải
là cổ đông sáng lập thì phải được sự chấp thuận của đại hội đồng cổ đông.
Đối với công ty TNHH 2
thành viên trở lên, việc chuyển nhượng vốn được thực hiện tự do, tuy nhiên, phải
theo nguyên tắc sau đây:
-
Thành viên công ty yêu cầu công ty mua lại
phần vốn góp của mình nhưng công ty không mua lại thì có quyền chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác không phải là thành
viên. Việc chuyển nhượng phải ưu tiên chuyển nhượng cho các thành viên còn lại,
nếu trong 30 ngày kể từ ngày chào bán mà họ không mua thì mới được chuyển nhượng
cho người khác không phải là thành viên.
Về cách thức chuyển nhượng vốn:
Về cơ cấu tổ chức:
Đối với công ty cổ phần, hình thức chuyển nhượng có thể bằng hợp đồng thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Còn đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên, hình thức chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng thông thường
- Công
ty TNHH 2 thành viên trở lên gồm có: hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng
thành viên, giám đốc hoăc tổng giám đốc, ban kiểm soát (dưới 11 thành viên thì
không bắt buộc phải có)
- Công
ty cổ phần: Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc,
ban kiểm soát (dưới 11 thành viên và thành viên là tổ chức chiếm dưới 50% tổng
số cổ phần thì không cần có ban kiểm soát).
Về huy động vốn:
Công
ty cổ phần huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu và trái phiếu còn công ty
TNHH 2 thành viên trở lên huy động vốn bằng cách tăng vốn từ chính các thành
viên sáng lập hoặc chủ thể khác.
Trên
đây là một số điểm giống và khác nhau giữa công ty cổ phần và công ty TNHH 2
thành viên trở lên, hy vọng thông tin này sẽ giúp ích được cho những ai đang có
dự định thành lập công ty.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét